Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 28 (2013) Trang: 17-22
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 23/5/2013

Ngày chấp nhận: 29/10/2013

 

Title:

Applying Collective Utilitiy Method for the economical effectiveness comparison of catfish pond wastewater treatment solutions in An Giang province

Từ khóa:

Ao cá tra, xử lý nước thải, Phương pháp Thu dụng, tính hiệu quả

Keywords:

Catfish pond, wastewater treatment, Collective Utilitiy Method, effectiveness

ABSTRACT

An Giang province has recently been facing the problems of declining water quality due to the blooming of intensive aquaculture. Four fishpond wastewater treatment systems currently being applied in the province include: (1) aeration lagoon with aquatic plants; (2) Sequencing Batch Reactor (SBR) method; (3) microbiological method; and, (4) high-speed Purolite. In this study, the Collective Utility Method was applied to compare the effectiveness of these wastewater treatment systems according to five criteria: (a) treatment efficiency; (b) cost per cubic meter of wastewater to be treated; (c) cost of system operation; (d) total area required; and, (e) treatment rate per day.

The results showed that the SBR system gained advantages in medium-size fish farm (about 10% of the total fish farming area used for treatment) over the others. In the case of having a greater treatment area (greater than 20% of the total raising area), using aeration lagoon with water hyacinth plants could be an alternative.

TóM TắT

Tỉnh An Giang đang đối phó với vấn đề suy giảm chất lượng nước do sự bùng phát thâm canh nuôi trồng thuỷ sản. Hiện có bốn hệ thống xử lý nước thải ao cá đang được áp dụng ở tỉnh An Giang, đó là (1) làm hồ thoáng khí kết hợp với nuôi thuỷ sinh thực vật; (2) phương pháp xử lý dạng mẻ (SBR); (3) phương pháp vi sinh; và (4) dùng Purolite tốc độ cao. Trong nghiên cứu này, phương pháp thu dụng đã được sử dụng để so sánh và đánh giá các hệ thống xử lý này theo năm chỉ tiêu: (a) hiệu quả xử lý; (b) phí đầu tư cho mỗi mét khối nước thải cần xử lý; (c) chi phí vận hành hệ thống; (d) tổ ng diện tích đất xử lý, và (e) tốc độ xử lý mỗi ngày. 

Kết quả cho thấy hệ thống SBR có ưu thế hơn với diện tích trại nuôi cá có quy mô vừa phải (dùng khoảng 10% diện tích đất cho xử lý) so với các hệ thống khác. Trường hợp có diện tích xử lý rộng hơn (trên 20% tổng diện tích nuôi) thì dùng ao thoáng khí với cây trồng là bèo lục bình có thể được chọn lựa.

 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...