In order to contribute to proposing solutions to improve the performance of agricultural cooperatives in Vinh Long province in particular and the Mekong Delta in general, the research was conducted via group interviews with management boards of 75 cooperatives. The study shows that the performance scale of the cooperatives in Vinh Long province is still small in terms of market size, number of members, and charter capital. The number of services delivered by cooperatives is limited, many cooperatives have only one service. The research results also show that the financial efficiency indicators of the cooperatives are very low with net profits of only 129-177 million VND/year. In addition, the financial indicators of cooperatives with services are higher than cooperatives without services. The study also shows that the number of services, the scale of cooperatives, production costs, and the number of members are significantly and positively correltated with the net profit.
TÓM TẮT
Nhằm góp phần để xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) tỉnh Vĩnh Long nói riêng và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung, nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn nhóm các hội đồng quản trị của 75 HTXNN. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng về hoạt động của các HTXNN tỉnh Vĩnh Long còn nhỏ về quy mô thị trường, số lượng thành viên và vốn điều lệ. Số lượng dịch vụ của các HTXNN còn hạn chế, chủ yếu là hoạt động đơn dịch vụ. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả tài chính của các HTXNN trên địa bàn tỉnh còn rất hạn chế, lợi nhuận chỉ dao động khoảng 129-177 triệu đồng/năm. Các chỉ số tài chính của HTXNN có dịch vụ đều cao hơn so với HTX không có dịch vụ. Về kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTXNN cho thấy số lượng dịch vụ, quy mô của HTX, chi phí sản xuất và số lượng thành viên HTX có ảnh hưởng có ý nghĩa và tỷ lệ thuận với lợi nhuận.
Trích dẫn: Võ Hồng Tú và Nguyễn Thùy Trang, 2020. Phân tích hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(6D): 313-321.
Võ Hồng Tú, Nguyễn Thùy Trang, 2013. THỰC TRẠNG BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC KHMER KHU VỰC NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 26: 1-8
Võ Hồng Tú, Nguyễn Thùy Trang, 2014. TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VỀ SINH KẾ CỦA LAO ĐỘNG DI CƯ NÔNG THÔN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 32: 117-124
Trích dẫn: Võ Hồng Tú, Nguyễn Thùy Trang và Phan Văn Hiệp, 2019. Đánh giá tác động của ứng dụng cơ giới hóa đến thu nhập nông hộ trồng mía tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(2D): 150-156.
Trích dẫn: Võ Hồng Tú, Huỳnh Thị Thúy, Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Thùy Trang, 2018. Đánh giá tiềm năng phát triển vườn cây ăn trái đặc sản gắn với du lịch tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(1D): 203-209.
Trích dẫn: Võ Hồng Tú và Nguyễn Thùy Trang, 2020. Vai trò của chương trình xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế hộ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(4D): 266-273.
Võ Hồng Tú, Nguyễn Duy Cần, Nguyễn Thùy Trang, Lê Văn An, 2012. TÍNH TỔN THƯƠNG SINH KẾ NÔNG HỘ BỊ ẢNH HƯỞNG LŨ TẠI TỈNH AN GIANG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22b: 294-303
Trích dẫn: Võ Hồng Tú và Nguyễn Bích Hồng, 2016. Đo lường hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu vào trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 46d: 68-74.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên