Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 55, Số 1 (2019) Trang: 7-14
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 29/06/2018

Ngày nhận bài sửa: 07/09/2018

Ngày duyệt đăng: 28/02/2019

 

Title:

Effects of hydrolyzed feather meal on growth performance of commercial broilers

Từ khóa:

Bột lông vũ thủy phân, gà thịt, khả năng sinh trưởng, tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ thân thịt

Keywords:

Broilers, dressing percentage, growth performance, hydrolyzed feather meal, survival rate

ABSTRACT

The objective of the experiment was to determine effects of hydrolyzed feather meal (HFM) on growth performance and carcass yield of broilers. A total of 1760 day-old male chicks (Ross 308) were assigned to one of 4 dietary treatments in a completely randomized design. Birds were fed the experimental diets containing 0 (control), 2, 4, and 6% HFM. Each treatment was replicated with 11 pens of 40 birds each. During the first 2 weeks of age, birds fed the diet containing 4% HFM had the same average daily gain (ADG) and feed conversion ratio (FCR) as those fed the control (P > 0.05). Over a 5-week period, the average body weight of birds fed the control was greater than that of birds fed diets with 2, 4 and 6% HFM (P < 0.001). The average daily feed intake of birds fed the control was similar (P > 0.05) to that of birds fed diets with 2 and 4% HFM, but greater (P < 0.05) than that of birds fed a 6% HFM diet. Birds fed diets with HFM had a lower ADG and greater FCR than those fed the control (P < 0.001). No differences were found among the treatments in dressing percentage, proportion of visceral organs, and survival rate (P > 0.05). Briefly, inclusion of 2-6% HFM in diets for broilers over 5 weeks reduced their growth performance.

TÓM TẮT

Mục tiêu của thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của bột lông vũ (BLV) thủy phân trong thức ăn (TA) đến khả năng sinh trưởng và năng suất thân thịt ở gà thịt. Tổng số 1760 con gà trống 1 ngày tuổi (Ross 308) được bố trí vào các nghiệm thức TA theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên. Bốn nghiệm thức là 4 mức sử dụng BLV trong TA, gồm (1) 0% BLV (BLV0, đối chứng-ĐC), 2% BLV (BLV2), 4% BLV (BLV4) và 6% BLV (BLV6). Mỗi nghiệm thức được lặp lại 11 lần và có 40 con gà/đơn vị thí nghiệm. Kết quả cho thấy trong 2 tuần đầu, gà ăn BLV4 có tăng khối lượng hàng ngày (TKLHN) và hệ số chuyển hóa TA (HSCHTA) tương tự như gà BLV0 (P > 0,05). Qua 5 tuần thí nghiệm, khối lượng cơ thể của gà ăn BLV0 cao hơn gà ăn BLV2, BLV4 và BLV6 (P < 0,001). Tiêu thụ TA hàng ngày (TTTAHN) của gà ăn BLV0 tương tự (P > 0,05) như TTTAHN của gà ăn BLV2 và BLV4, nhưng cao hơn (P < 0,05) TTTAHN của gà ăn BLV6. Gà ăn TA chứa BLV có TKLHN thấp hơn và HSCHTA cao hơn gà ăn BLV0 (P < 0,05). Không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức về tỷ lệ các chỉ tiêu thân thịt, tỷ lệ các nội quan và tỷ lệ nuôi sống (P > 0,05). Tóm lại, sử dụng 2-6% BLV trong TA cho gà thịt trong 5 tuần đã làm giảm khả năng sinh trưởng của gà.

Trích dẫn: Vũ Thị Kiều Oanh và Chế Minh Tùng, 2019. Ảnh hưởng của bột lông vũ thủy phân trong thức ăn đến khả năng sinh trưởng của gà Ross 308 nuôi thịt thương phẩm. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(1B): 7-14.

 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...