Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 53 (2017) Trang: 71-78
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 12/05/2017

Ngày nhận bài sửa: 28/06/2017

Ngày duyệt đăng: 30/11/2017

 

Title:

Study on  storage conditions and effect of protecting additives on bacteriophage survival in controlling bacterial leaf blight disease of rice caused by Xanthomonas oryzae pv. oryzae under nethouse conditions

Từ khóa:

Chất phụ gia bảo vệ, chất phụ gia phục hồi, chế phẩm đông khô, thời gian tồn trữ, TKT, Xanthomonas oryzae pv. oryzae

Keywords:

Bacteriophage, lyophilized formulation, protecting additives, recovering additives, storage duration, Xanthomonas oryzae pv. oryzae

ABSTRACT

Study on additives to help recovery of phages after lyophylization, Glucose 10% showed the best effectiveness, following Mannitol 5% and 10%. Study on storage durations of three formulations, lyophilized formulation at room temperature showed maintaining phage density stable up to 5 months storage, while liquid formulation in 40C and in room temperature showed significant reduction phage density after 3 months and 1 month storage, respectively. Study on additives to help phage surviving on foliar of rice under sunlight conditions, phage density maintained equally among treatments after 24 hours spraying phage on foliar rice. Treatment phage + skimmilk showed better effect in maintaining phage density up to 5 days after spraying, while other treatments showed critical declined of phage density. However, the disease suppression efficacy did not correlate with phage density on rice foliars. Disease reduction was determined by phage density contact with bacterial pathogens in first several hours, therefore the reduction of phage density after 24 hours had no effect on disease reduction. Specially, treatments phage + mungbean or soybean powder expressed better in reduction of percentage of leaf infection than other treatments, there results could be involved with the effect of these additives in enhancing rice resistance beside phage effects.

TÓM TẮT

Nghiên cứu chất phụ gia phục hồi thực khuẩn thể (TKT) sau đông khô ghi nhận Glucose 10% cho hiệu quả tốt nhất, sau đó là Mannitol (5% và 10%). Khảo sát thời gian tồn trữ ở 3 điều kiện tồn trữ cho thấy dạng bột đông khô trữ nhiệt độ phòng duy trì mật số TKT ổn định đến 5 tháng, trong khi dạng lỏng trữ ở 40C và nhiệt độ phòng mật số TKT giảm mạnh sau 3 và 1 tháng tồn trữ, tuần tự. Nghiên cứu chất bảo vệ giúp TKT tồn tại dưới ánh nắng mặt trời, mật số TKT duy trì tương đương nhau ở các nghiệm thức trong 24 giờ sau khi phun trên bề mặt tán lá lúa. Nghiệm thức TKT + sữa tách béo giúp duy trì mật số TKT tốt lên đến 5 ngày, ở các nghiệm thức còn lại thì mật số giảm mạnh. Tuy nhiên, hiệu quả giảm bệnh không tương quan với mật số TKT trên lá lúa. Kết quả này là do hiệu quả giảm bệnh được quyết định dựa vào số lượng TKT tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh trong vài giờ đầu nên việc suy giảm mật số TKT sau 24 giờ không ảnh hưởng đến hiệu quả giảm bệnh. Riêng nghiệm thức TKT + bột đậu xanh hoặc đậu nành thể hiện giảm phần trăm diện tích lá bệnh tốt hơn, hiệu quả của hai nghiệm thức này có thể do sự tác động của chất bảo vệ lên tính kháng bệnh của cây bên cạnh tác động của TKT.

Trích dẫn: Huỳnh Thanh Suôl, Ngô Bá Tước và Nguyễn Thị Thu Nga, 2017. Nghiên cứu điều kiện tồn trữ và hiệu quả của chất bảo vệ sự tồn tại thực khuẩn thể trong quản lý bệnh cháy bìa lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 53b: 71-78.

 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...