Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 54, Số 6 (2018) Trang: 49-56
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 14/12/2017

Ngày nhận bài sửa: 24/04/2018

Ngày duyệt đăng: 30/08/2018

 

Title:

Morphological and molecular characterization of tapeworms caused diseases in dogs in Mekong Delta provinces

Từ khóa:

Dipylidium caninum, đặc điểm hình thái, sán dây, sinh học phân tử, trình tự nucleotide

Keywords:

Cestodes, Dipylidium caninum, Deoxyribonucleic acid sequences, morphologicalfeature, molecular features

ABSTRACT

The study was conducted to identify the most common cestodes species which mostly affect dogs in some provinces of the Mekong Delta (An Giang, Dong Thap, Soc Trang, Kien Giang). There were 882 dogs examined for tapeworm infection by Skrjabin comprehensive method. The tapeworm samples were described based on the morphological and molecular features. The morphological features of tapeworm were identified for their properties such as scolex, neck, mature proglottid, gravid proglottid and egg. The genome sequences of tapeworm strains were obtained from the database resources of the National Center for Biotechnology Information (USA). The results showed that the infection rate of parasitic tapeworms in dogs was at 26,3%. The five species were Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena, and Diphylobothrium latum. Amongst them, Dipylidium caninum was the most common tapeworm species determined in this study with highest infection rate. The DNA sequencing indicated 96% of homologous gene sets of the American tapeworm Dipylidium caninum on the National Center for Biotechnology Information with the registration code AF023120.1

TÓM TẮT

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định loài sán dây phổ biến nhất gây tác hại chủ yếu trên chó nuôi tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Kiên Giang). Đề tài đã xác định các đặc điểm hình thái và sinh học phân tử của loài sán dây này. Có 882 cá thể chó được mổ khám trong nghiên cứu bằng phương pháp mổ khám toàn diện Skrjabin, chó nhiễm  sán dây với tỷ lệ chung là 26,30%. Kết quả cho thấy, 5 loài sán dây ký sinh trên chó nuôi là Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena và Diphylobothrium latum, trong đó, Dipylidium caninum là loài sán dây thuộc bộ Cyclophylidae, có tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cao nhất. Đề tài đã mô tả chi các đặc điểm hình thái chi tiết để nhận dạng sán dây qua các bộ phận cấu tạo khác nhau như: đốt đầu, đốt cổ, đốt trưởng thành, đốt chửa và trứng của chúng. Các đoạn sán dây này được giải trình tự gen và so sánh với chuỗi DNA của sán dây Dipylidium caninum khác đã đăng ký trên Ngân hàng gen thế giới (National center  for Biotechnology Information), Mỹ. Kết quả chỉ ra rằng chuỗi DNA của sán dây trong nghiên cứu có độ tương đồng cao (96%) so với loài sán dây Dipylidium caninum của Mỹ trên Ngân hàng gen thế giới với mã đăng ký là AF023120.1.

Trích dẫn: Nguyễn Phi Bằng, Nguyễn Hồ Bảo Trân và Nguyễn Hữu Hưng, 2018. Đặc điểm hình thái học và sinh học phân tử của loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(6B): 49-56.

 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...