Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 68-75
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 17/05/2018
Ngày nhận bài sửa: 30/06/2018

Ngày duyệt đăng: 30/07/2018

 

Title:

Research on the microorganisms volatility and the changes of some environmental factors

relating to clam mortality at Nam Dinh province in 2016-2017

Từ khóa:

Nghêu, chết, Vibrio parahaemolyticus

Keywords:

Clam, mortality, Vibrio parahaemolyticus

ABSTRACT

The aim of the study is to identify the reasons and causative agents related to clam mortality at Nam Dinh province in 2016-2017, which mainly focuses on the microorganisms volatility and the changes of some environmental factors. Samples including water, sediment and clams in different areas of low, mid and high tide were collected and analyzed for the presence and density of Vibrio bacteria and common water parameters such as pH, salinity, temperature, ammonia, nitrite and hydrogen sulfide in predetermined periods.  Then, t-test and one-way anova analysis were used to access the impacts of those parameters on the clam health.  The results showed that low mortalities (1-10%) of clams had occurred at high tidal growing area in April 2016 and May 2017. Mortalities were observed only on clams in big size at high density areas of 500-600 individuals/m2. Clams did not show specific clinical signs, and histological results showed minor injuries on their shells and gills. Correlation analysis revealed some biotic components related to clam health status; they were number of Vibrio bacteria in water (2068,2 cfu/ml), in mud (9713,5 cfu/g), in clam (2241,3 cfu/g)) and amount of V. parahaemolyticus (96,8 cfu/g) in clam. In addition, some abiotic factors were also correlated with clam mortality. Clam deaths occurred at low tidal areas due to long exposure to sunlight (5-6 hours), high temperature (23- 260C in 2016 and 32-380C in 2017), and high salinity (19-21‰ in 2016 và 23-27‰ in 2017). However, temperature and salinity parameters measured at the two events were not as high as those in previous mass mortality cases in Nam Dinh province. This might be a reason for no serious clam death occurrence in 2016 and 2017.

TÓM TẮT

Nghiên cứu nhằm khảo sát sự biến động mật độ vi sinh vật và một số yếu tố môi trường liên quan đến nghêu chết tại tỉnh Nam Định năm 2016-2017.  Mẫu nước, bùn, nghêu được thu tại các khu vực khác nhau của vùng thấp triều, trung triều và cao triều.  Sự hiện diện và mật độ nhóm vi khuẩn Vibrio và các chỉ tiêu: pH, độ mặn, nhiệt độ, NH3, NO2, H2S được xác định, đồng thời, phương pháp t-test, ANOVA một nhân tố được sử dụng để tìm ra mối tương quan của các yếu tố này đến sức khỏe nghêu. Kết quả cho thấy, trên tổng diện tích nuôi, hiện tượng nghêu chết rải rác với tỷ lệ thấp (1-10%) đã xảy ra vùng cao triều vào tháng 4/2016 và 5/2017. Nghêu chết có kích thước lớn, mật độ cao (500-600 con/m2). Nghêu không thể hiện các dấu hiệu đặc trưng, kết quả mô học vỏ tổn thương và bong tróc tế bào mang ở mức nhẹ. Các yếu tố sinh vật liên quan đến nghêu chết là mật độ của vi khuẩn nhóm Vibrio trong nước (2068,2 cfu/ml), bùn (9713,5 cfu/g), nghêu (2241,3 cfu/g) và mật độ vi khuẩn V. parahaemolyticus trong nghêu (96,8 cfu/g). Ngoài ra, môi trường ảnh hường đến nghêu chết là thời gian phơi bãi kéo dài (5-6 giờ), nhiệt độ nước cao (23- 26°C năm 2016 và  32-38°C năm 2017) và độ mặn cao (19-21‰ năm 2016 và 23-27‰ năm 2017). Tuy nhiên, các giá trị nhiệt độ, độ mặn của hai đợt chết này không cao như các đợt nghêu chết hàng loạt trước đây tại Nam Định. Đây có thể là nguyên nhân không xuất hiện nghêu chết hàng loạt năm 2016 và 2017.

Trích dẫn: La Thúy An và Ngô Thị Ngọc Thủy, 2018. Khảo sát sự biến động mật độ vi sinh vật và một số yếu tố môi trường tại thời điểm nghêu chết ở tỉnh Nam Định năm 2016-2017. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 68-75.

 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...