Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số Nông nghiệp 2016 (2016) Trang: 152-156
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 05/08/2016

Ngày chấp nhận: 25/10/2016

 

Title:

Diabetic hepatopathy in dog at Ninh Kieu district in Can Tho city

Từ khóa:

Chó tiểu đường, bệnh gan,  ALT, thành phố Cần Thơ

Keywords:

Canine diabetes, liver disease, ALT, Can Tho city

ABSTRACT

The study was carried out on 2,191 dogs kept in Ninh Kieu district, Can Tho city and those examined at some veterinary clinics in this city from January, 2015  to May, 2016. Through records, clinical diagnosis, capillary blood glucose concentrations were used for diagnosis. Determination of capillary blood sugar concentration at 8 hours after feeding was done using One Touch Ulra 2 test paper based on glucose- oxydase reaction. The test results were read after 5 seconds by One Touch Ultra glucose meter (Johnson&Johnson Company, USA). Diagnosis of diabetes in dogs was based on criteria of WSAVA, 2010 (World Small Animal Veterinary Association, 2010). Determining diabetic hepatopathy in dogs was based on quantilative analysis AST (Aspartate Aminotransferase,) and ALT (Alanine Aminotransferase) enzyme in serum of diabetic dogs. Diagnosis of determining diabetic hepatopathy in dogs was based on criteria of The Mecrk, 2013. The results show that 124 out of 2,191 dogs (5.66%) got diabetes. Sixty seven out of 124 cases (54.03%) were positive with liver disease. The prevalence of diabetic hepatopathy disease was 50.62% in female dogs and 60.47% in males. The prevalence of canine diabetes was highest in above 7 year-old dogs (67.74%) and lowest in 3-5 year-old dogs (26.1%). In addition, the diabetic hepatopathy disease showed common clinical signs (40.30%) including anorexia, vomit; pain in the area of beneath rib when performed clinical diagnosis (31.34%) and jaundice (7.46%) and less common clinical signs (22.39%).

TÓM TẮT

Nghiên cứu được tiến hành trên 2.191 con chó được nuôi dưỡng tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ và được khám tại một số phòng mạch thú y của quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2016. Thông qua bệnh sử, tiến hành chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm đường huyết (ĐH) mao mạch sau khi ăn 8 giờ bằng giấy thử One Touch Ultra với phương pháp đặc hiệu dựa trên phản ứng glucose oxydaza, đọc kết quả sau 5 giây bằng máy đọc tự động One Touch Ultra  của công ty Johnson & Johnson của Mỹ. Chẩn đoán bệnh tiểu đường trên chó được dựa theo tiêu chuẩn của WSAVA, 2010 (World Small Animal Verterinary Association, 2010). Chẩn đoán bệnh gan trên chó tiểu đường bằng cách định lượng men AST (Aspartate Aminotransferase) và ALT (Alanine Aminotransferase) trong huyết tương của chó tiểu đường. Chẩn đoán bệnh gan trên chó theo tiêu chuẩn chẩn đoán của The Mecrk, 2013. Kết quả cho thấy, 124 chó tiểu đường chiếm 5,66%, 67 trong 124 trường hợp bị bệnh gan chiếm 54,03%. Trong đó, tỷ lệ chó cái tiểu đường mắc bệnh gan là 50,62% và chó đực là 60,74 %. Chó >7 năm tuổi tiểu đường mắc bệnh gan cao nhất với tỷ lệ 67,74% và thấp nhất là trên chó từ 3 - 5 năm tuổi với tỷ lệ 26,1%. Thêm vào đó, bệnh gan trên chó tiểu đường biểu hiện các triệu chứng phổ biến như biếng ăn, ói kéo dài (40,30%), đau hạ sườn phải (31,34%), vàng da (7,46%) và các triệu chứng khác ( triệu chứng lâm sàng không rõ ràng đôi khi không có triệu chứng) chiếm 22,39%.

Trích dẫn: Trần Thị Thảo, Trần Ngọc Bích, Võ Quốc Thịnh và Nguyễn Phúc Khánh, 2016. Bệnh gan trên chó tiểu đường tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 2): 152-156.

Các bài báo khác
Số 37 (2015) Trang: 1-5
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 133-137
Tải về
XXVI (2019) Trang: 22-28
Tạp chí: Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
tap so XXIII. so 4-2016 (2016) Trang: 5-11
Tạp chí: Tap chi khoa hoc ky thuat thu y
tập XX1 số 4 - 2014 (2014) Trang: 55-66
Tạp chí: Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...