Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
02 (2014) Trang: 329-336
Tạp chí: Tuyển tập Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh học biển và phát triển bền vững lần thứ hai
Liên kết:

Thành phần loài và hiện trạng khai thác mực (lớp Cephalopoda) ở vùng biển Hà Tiên, Kiên Giang được nghiên cứu nhằm cung cấp dữ liệu về đa dạng sinh học và làm cơ sở cho việc quản lý khai thác bền vững nguồn lợi này. Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ tháng 10/2010 đến tháng 5/2011. Mẫu được thu hàng tháng tại ghe tàu đánh bắt và chợ Hà Tiên. Mỗi loài, 10-20 cá thể được thu mỗi đợt để phân loại. Các chỉ tiêu phân loại bao gồm chiều dài, chiều rộng của màng áo, chiều dài, chiều rộng của vây, chiều dài, chiều rộng của đầu, chiều dài các xúc tay, chiều dài bông xúc giác? Hiện trạng khai thác được đánh giá qua số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng chức năng của Huyện Hà Tiên. Số liệu sơ cấp được thu từ 33 hộ đánh bắt mực trực tiếp ở khu vực biển Hà Tiên. Các chỉ tiêu thu thập bao gồm ngư cụ khai thác, ngư trường khai thác, thời gian và mùa vụ khai thác, thành phần loài và sản lượng khai thác, thuận lợi, khó khăn? Kết quả nghiên cứu đã xác định được 17 loài mực và bạch tuộc thuộc 4 bộ Teuthoida, Octopoda, Sepiida và Sepiolida phân bố trong vùng biển Hà Tiên. Các loài thuộc bộ Octopoda được khai thác nhiều nhất bằng cào đơn, trong khi đó các loài thuộc bộ Teuthoida khai thác với sản lượng cao bằng cào đôi. Loại hình khai thác bằng vỏ ốc cũng được phổ biến gần đây. Nghề khai thác mực thường tập trung ở vùng nước ven bờ với độ sâu nhỏ hơn 50 m và khai thác quanh năm. Kết quả cũng cho thấy sản lượng biến động theo loại ngư cụ và loài khai thác nhưng nhìn chung giảm nhiều trong những năm gần đây. Tình hình khai thác và bảo vệ còn nhiều khó khăn liên quan đến việc phổ biến chính sách và quy định khai thác chưa rộng rãi đến ngư dân, ngư cụ khai thác ngày càng đa dạng và mang tính hủy diệt, tàu thuyền khai thác tăng về số lượng và công suất lớn.

Các bài báo khác
Số 37 (2015) Trang: 120-129
Tải về
Số 26 (2013) Trang: 237-245
Tải về
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 292-299
Tải về
Số 03 (2016) Trang: 71-78
Tải về
Nguyễn Thanh Phương, Bùi Thị Bích Hằng, Bùi Minh Tâm (2021) Trang: 15
Tạp chí: Kỹ thuật sản xuất giống và ương cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) cải tiến
56 (2020) Trang: https://doi.org/10.1051/limn/2020012
Tạp chí: Annales Limnologie - Interntaional Limmnology
Nguyễn Võ Châu Ngân, Nguyễn Huxu Chiếm, lê Hoàng Việt, Trần Sỹ Nam, Vũ Ngọc Út, Kjeld Ingvorsen (2018) Trang:
Tạp chí: Lục bình tiềm năng sử dụng cho sản xuất khí sinh học
Special issue (2015) Trang: 167-174
Tạp chí: Khoa học- Công nghệ thủy sản
(2015) Trang: 72-73
Tạp chí: International Symposium of SATREPS-programs on Sustainable Aquatic Bioresources, Tokyo University of Marine Science and Technology, Tokyo, 19-20 December, 2015
4 (2014) Trang: 78
Tạp chí: IFS 2014 4th International Fisheries Symposium
4 (2014) Trang: 571-580
Tạp chí: Journal of Agricultural Science and Technology B
1 (2012) Trang: 32
Tác giả: Vũ Ngọc Út
Tạp chí: ARD
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: Proceeding of the International conference on "Bien Dong 2012"
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
1 (2012) Trang: 1
Tác giả: Vũ Ngọc Út
Tạp chí: IFS 2012
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...