Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 56, Số 6 (2020) Trang: 302-312
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 12/05/2020

Ngày nhận bài sửa: 19/06/2020

Ngày duyệt đăng: 28/12/2020

 

Title:

Willingness to pay for Bus Rapid Transit (BRT) in Can Tho city: Contingent valuation methodology and Inferred valuation approach

Từ khóa:

Định giá ngẫu nhiên, định giá suy luận, giá sẵn lòng trả, xe buýt nhanh

Keywords:

Bus rapid transit, contingent valuation methodology, inferred valuation, WTP

ABSTRACT

This research is aimed to estimate the willingness to pay of people in Can Tho city for Bus Rapid Transit (BRT) by employing Contingent Valuation Method (CVM) and Inferred Valuation (IV) in the form of double-bound dichotomous choice. The research also identified the determinants of the probability of willingness to pay for BRT using the Probit function. The primary data was surveyed by random interviews of 150 people who have been using buses in the central districts of Can Tho City, including Ninh Kieu, Binh Thuy, and Cai Rang. The results from conventional CVM find that mean WTP is 15,750 VND/ticket for a single trip. The 1st IV and 2nd IV forms approach result in the mean WTP values are 16,787 VND and 17,920 VND/ticket, respectively. The positive determinants of the probability of WTP are the number of family members, respondent’s income, and the status of bus using. Besides, the results of this study also recommend that CVM research in the future should employ the IV approach to check the validity of the conventional CVM.

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm ước lượng giá sẵn lòng trả của người dân thành phố Cần Thơ cho dịch vụ xe buýt nhanh (bus rapid transit - BRT) tiếp cận bằng phương pháp định giá ngẫu nhiên (contingent valuationa methodology - CVM) và định giá suy luận (inferred valuation - IV) dưới dạng lựa chọn nhị phân kép (double-bound dichotomous choice). Nghiên cứu cũng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sẵn lòng chi trả cho dịch vụ BRT của người dân sử dụng hàm Probit. Số liệu trong bài viết được thu thập từ phỏng vấn ngẫu nhiên 150 đáp viên đã và đang sử dụng xe buýt tại các quận trung tâm của thành phố Cần Thơ bao gồm: Ninh Kiều, Bình Thủy và Cái Răng. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá sẵn lòng trà (WTP – willing to pay) trung bình là 15.750 đồng/vé cho một lần đi xe buýt BRT theo phương pháp CVM. Theo phương pháp định giá suy luận dạng 1 và dạng 2, giá trị ước lượng WTP trung bình lần lượt là 16.787 đồng và 17.920 đồng/vé. Kết quả nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến quyết định chi trả cho BRT là số thành viên trong gia đình, thu nhập và hiện trạng đi xe buýt của đáp viên. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu này cũng khuyến nghị các nghiên cứu về CVM trong tương lai nên dùng phương pháp IV để kiểm tra tính chính xác của phương pháp CVM truyền thống.

Trích dẫn: Tống Yên Đan, Khổng Tiến Dũng, Huỳnh Anh Thi, Trần Thị Kim Hương và Bùi Lê Thái Hạnh, 2020. Nghiên cứu mức sẵn lòng trả cho dịch vụ xe buýt nhanh BRT tại thành phố Cần Thơ: Tiếp cận bằng phương pháp định giá ngẫu nhiên và định giá suy luận. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(6D): 302-312.

Các bài báo khác
Số 16b (2010) Trang: 32-41
Tải về
(2022) Trang: 600-616
Tạp chí: THE THIRD INTERNATIONAL CONFERENCE IN BUSINESS, ECONOMICS & FINANCE, 17th December 2021, Can Tho, Hue and Tay Nguyen University
1 (2017) Trang: 281
Tạp chí: Cultures of Sustainability and Wellbeing
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...