Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Tạp chí trong nước 2020
Số tạp chí 4(2020) Trang: 2120-2128
Tạp chí: Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định phương pháp xếp mô và đốt áo mô đối với trồng nấm rơm ngoài trời. Thí nghiệm được bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 05 lần lặp lại, mỗi lặp lại là 01 dòng dài 1,5 m. Các nghiệm thức (NT) gồm: NT1: Gối - Đốt áo mô, NT2: Cuộn - Đốt áo mô, NT3: Khuôn ngửa - Đốt áo mô, NT4: Khuôn úp - Đốt áo mô, NT5: Gối - Không đốt áo mô, NT6: Cuộn - Không đốt áo mô, NT7: Khuôn ngửa - Không đốt áo mô, NT8: Khuôn úp - Không đốt áo mô. Kết quả cho thấy nhiệt độ mô nấm ở giai đoạn ủ tơ và hình thành quả thể đều phù hợp với sinh trưởng và phát triển của nấm rơm. Chiều dài, chiều rộng của 30 quả thể xuất hiện đầu tiên và khối lượng trung bình/quả thể không bị ảnh hưởng bởi phương pháp xếp mô kết hợp đốt áo mô, hoặc không đốt áo mô. Xếp mô theo phương pháp cuộn và khuôn ngửa kết hợp đốt áo mô có thời gian xuất hiện quả thể sớm hơn so với các nghiệm thức tương ứng nhưng không đốt áo mô trong khi các phương pháp xếp mô kết hợp đốt rơm có thời gian kết thúc thu hoạch chậm hơn, ngoại trừ phương pháp xếp mô theo khuôn ngửa kết hợp đốt áo mô. Tổng khối lượng quả thể và số lượng quả thể/1,5 m mô của phương pháp xếp mô cuộn kết hợp đốt áo mô (2,82 kg và 339,8 quả thể) cao hơn tương ứng so với chỉ xếp mô cuộn (2,50 kg và 307,0 quả thể).

Các bài báo khác
Số tạp chí 9(2020) Trang: 114-120
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp
Số tạp chí 113(2020) Trang: 44-49
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam
Số tạp chí 115(2020) Trang: 66-74
Tạp chí: Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam
Số tạp chí 1(2020) Trang: 24-35
Tạp chí: Kinh Tế Kỹ Thuật Trường Đại Học Bình Dương
Số tạp chí 225(2020) Trang: 113-119
Tạp chí: Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...