Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 56, Số CĐ Khoa học đất (2020) Trang: 153-158
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 16/01/2020
Ngày nhận bài sửa: 09/04/2020

Ngày duyệt đăng: 11/05/2020

 

Title:

Land suitability evaluation for rice farming models in Vi Thanh, Hau Giang province

Từ khóa:

Đánh giá đất đai, Hậu Giang, mô hình canh tác lúa, phân vùng thích nghi

Keywords:

Hau Giang, land evaluation, land suitability zoning, rice farming model

ABSTRACT

The objective of this study was to evaluate the potential of rice farming models in Vi Thanh city, Hau Giang province. The quantitative approach was applied by FAO (1976) to assess the natural suitability and suitable land classification for land use types (S1, S2, S3 and N). The results showed that Vi Thanh city including seven soil groups: Anthropic-Regosols was about 5,371.42 ha (45.19%), Mollic-Gleysols was 2,630 ha (22.13%), Eutric-Gleysols was 1,814 ha (15.26%), Epi-ProtoThionic-Gleysols was 1,458 ha (12.27%), Epi-OrthiThionic-Gleysols was 238 ha (2.00%), Endo-OrthiThionic-Gleysols was 203 ha (1.71%) and Endo-ProtoThionic-Gleysols was 172 ha (1.44%). This study area had 11 soil units and 5 land suitability zones (I, II, III, IV and V). There were 4 land use types: double rice, triple rice, rice-upland crops and rice-fish. In general, all land suitability zones I, II, III, IV and V were adaptive capacity from high to the highest in all land use types in this site.

TÓM TẮT

Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá tiềm năng đất đai và phân vùng thích nghi của các mô hình canh tác lúa tại Thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Phương pháp theo FAO (1976) được sử dụng để đánh giá thích nghi tự nhiên và phân hạng thích nghi cho từng kiểu sử dụng đất (S1, S2, S3 và N). Kết quả nghiên cứu cho thấy TP. Vị Thanh có 7 nhóm đất chính: nhóm đất xáo trộn (Anthropic-Regosols) có diện tích 5.371,42 ha (45,19%), đất phù sa có tầng nhiều mùn (Mollic-Gleysols) có diện tích 2,630 ha (22,13%), đất phù sa trung tính ít chua Eutric-Gleysols có diện tích 1.814 ha (15,26%), phèn tiềm tàng nông (Epi-ProtoThionic-Gleysols) có diện tích 1.458 ha (12,27%), phèn hoạt động nông (Epi-Orthi Thionic-Gleysols) có diện tích 238 ha (2,00%), phèn hoạt động trung bình (Endo-OrthiThionic-Gleysols) có diện tích 203 ha (1,71%) và đất phèn tiềm tàng trung bình (Endo-ProtoThionic-Gleysols) có diện tích 172 ha (1,44%). Thành phố Vị Thanh có 11 đơn vị đất được phân thành 5 vùng thích nghi đất đai I, II, III, IV và V. Có 4 kiểu sử dụng đất gồm: lúa 2 vụ, lúa 3 vụ, 2 lúa-1 màu và lúa-cá. Nhìn chung, tất cả các vùng thích nghi I, II, III, IV và V đều thích nghi trung bình (S2) đến thích nghi cao (S1) cho các kiểu sử dụng đất.

Trích dẫn: Trần Văn Dũng, Đỗ Bá Tân và Vũ Văn Long, 2020. Đánh giá thích nghi đất đai cho các mô hình canh tác lúa tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Khoa học đất): 153-158.

Các bài báo khác
Số 42 (2016) Trang: 104-117
Tải về
Tập 56, Số CĐ Khoa học đất (2020) Trang: 130-137
Tải về
Số 05 (2017) Trang: 150-157
Tải về
Số 04 (2016) Trang: 52-62
Tải về
Số Nông nghiệp 2016 (2016) Trang: 94-100
Tải về
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...