Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 102-109
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 21/10/2019
Ngày nhận bài sửa: 14/11/2019

Ngày duyệt đăng: 23/04/2020

 

Title:

Growth of bighead catfish (Clarias macrocephalus) fingerlings crossbred from three broodstock sources

Từ khóa:

Cá trê vàng, lai chéo, tăng trưởng, tỉ lệ sống, ưu thế lai

Keywords:

Clarias macrocephalus, crossbreed, heterosis, growth, survival

ABSTRACT

This study was aimed to evaluate the growth and survival of bighead catfish  at fingerling stages from intraspecific crossbreeding of three broodstock sources including wild fish in Ca Mau (CM) and Long An (LA) and cultured fish in Can Tho (CT). Eight crosses  were nursed in 500-L tanks in two stages from day 2nd to day 30th (stage 1, 3 individuals/L) and from day 30th to day 75th (stage 2, 1 fish/3 L). Results in stage 1 showed that average length and weight of fish were not significantly different among treatments, ranging from 27.4 to 34.8 mm and 0.22 to 0.46 g, respectively. In stage 2, CMxCT had the highest length (62.0 mm) and weight (2.81 g), significantly different from the other crossbreeds (P <0.05). Growth rates of crossbreeds were influenced stronger by maternal parent than by paternal source with a trend of faster growth in CM and LA sources compared to CT. Hybrids exhibited heterosis on growth in compared with pure crosses in CM and CT sources. Survival rates were affected by maternal sources, with the highest rates in stage 1 from maternal LA and in stage 2 from CT source. Hybrids had similar survival rates to pure crosses of the same maternal sources of CM and CT (P>0.05).

TÓM TẮT

Nghiên cứu nhằm so sánh tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá trê vàng ở giai đoạn giống được lai từ ba nguồn gồm cá tự nhiên Cà Mau (CM) và Long An (LA) và cá nuôi Cần Thơ (CT). Cá bột của 8 tổ hợp lai được ương trên bể (500 L) theo hai giai đoạn: giai đoạn 1 từ 2 đến 30 ngày tuổi (2 con/L) và giai đoạn 2  từ 30 đến 75 ngày (1 con/3L). Kết quả ương giai đoạn 1 cho thấy chiều dài và khối lượng của cá khác biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức, dao động tương ứng 27,4 – 34,8 mm và 0,22 – 0,46 g. Ở giai đoạn 2, cá CMxCT đạt cỡ lớn nhất (62,0 mm và 2,81 g), khác biệt có ý nghĩa so với tổ hợp lai khác (P<0,05). Tăng trưởng của cá ở các tổ hợp lai chịu ảnh hưởng bởi nguồn cá bố ít hơn so với nguồn cá mẹ và theo hướng là nguồn cá CM và LA lớn nhanh hơn nguồn cá CT. Con lai từ nguồn cá CM và CT thể hiện ưu thế lai về tăng trưởng. Tỉ lệ sống của cá chịu ảnh hưởng bởi nguồn cá mẹ, cao nhất ở giai đoạn 1 là nguồn cá LA và ở giai đoạn 2 là nguồn cá CT. Con lai có tỉ lệ sống tương đương với cá thuần cùng nguồn cá mẹ CM và CT.

Trích dẫn: Dương Thúy Yên, Nguyễn Thanh Tuấn, Nguyễn Văn Nghĩa và Đặng Trung Pha, 2020. Tăng trưởng của cá giống trê vàng (Clarias macrocephalus) lai giữa ba nguồn cá bố mẹ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 102-109.

Các bài báo khác
Số 38 (2015) Trang: 19-26
Tác giả: Dương Thúy Yên
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 200-206
Tải về
Số 40 (2015) Trang: 23-30
Tải về
Số 30 (2014) Trang: 29-36
Tác giả: Dương Thúy Yên
Tải về
Số 51 (2017) Trang: 64-71
Tải về
Vol. 11, No. 1 (2019) Trang: 70-77
Tải về
Số 37 (2015) Trang: 72-81
Tải về
Số 34 (2014) Trang: 77-83
Tải về
Vol. 11, No. 2 (2019) Trang: 81-88
Tải về
Tập 54, Số 7 (2018) Trang: 86-93
Tải về
Số 29 (2013) Trang: 86-95
Tải về
Số 50 (2017) Trang: 91-96
Tải về
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 92-100
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 94-101
Tải về
(2014) Trang: 1
Tạp chí: The international conference on aquaculture and environment: A focus in the Mekong Delta, Vietnam
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...