Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 57, Số 1 (2021) Trang: 163-169
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 01/08/2020

Ngày nhận bài sửa: 01/12/2020

Ngày duyệt đăng: 27/02/2021

 

Title:

Sexual dimorphism in morphology of Cyclocheilichthys apogon

Từ khóa:

Cá ba kỳ đỏ, Cyclocheilichthys apogon, hình thái, khác biệt theo giới tính, sinh trưởng

Keywords:

Beardless barb, Cyclocheilichthys apogon, morphology, sexual dimorphism.

 

ABSTRACT

This study was aimed to identify similarities and differences in growth and morphological characteristics of beardless barb (Cyclocheilichthys apogon) between two sexes. Fish samples (n=244) were collected in canals surrounding U Minh Thuong, Kien Giang province from July 2019 to March 2020. Length-weight relationship (LWR) and morphological characteristics including countable traits (number of fin spines and rays) and morphometric indices (ratios of body and head measurements to standard length and head length) were analyzed. Females have larger sizes than males (P<0.01). The growth coefficient (b) of LWR (W=aLb) has a trend of ≥ 3 in females and ≤ 3 in males. Countable traits, body shape and color are similar between females and males. However, 15 out of 20 morphometric indices are different between two sexes (P<0.05 or P<0.01), in which obvious differences are in head morphology and body depth. Females have higher body depth, and shorter but wider and deeper head. In contrast, males have larger dorsal fin length and anal fin base. Above differences between females and males can be related to spawning and movement behaviors of Cyclocheilichthys apogon.

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những điểm giống và khác nhau về đặc điểm sinh trưởng và hình thái của cá ba kỳ đỏ (Cyclocheilichthys apogon) theo giới tính. Mẫu cá được thu (n=244) ở kênh bao quanh U Minh Thượng – Kiên Giang, từ tháng 7/2019 đến tháng 3/2020. Mối quan hệ chiều dài-khối lượng và đặc điểm hình thái gồm chỉ tiêu đếm (số lượng tia, gai ở vi) và chỉ tiêu sinh trắc (tỉ lệ số đo phần thân và đầu trên chiều dài chuẩn và chiều dài đầu) được phân tích. Cá cái có kích cỡ lớn hơn cá đực (P<0,01). Hệ số sinh trưởng (b) của mối quan hệ chiều dài-khối lượng (W=aLb) có xu hướng ≥ 3 ở cá cái và ≤ 3 ở con đực. Các chỉ tiêu đếm, hình dạng cơ thể và màu sắc bên ngoài giống nhau giữa hai giới. Tuy nhiên, đa số các chỉ tiêu sinh trắc (15/20 chỉ tiêu) khác biệt có ý nghĩa giữa cá đực và cá cái (P<0,05 hoặc P<0,01), trong đó khác biệt rõ nhất ở phần đầu và cao thân. Cá cái có tỉ lệ cao thân lớn hơn, đầu ngắn hơn nhưng rộng và cao hơn cá đực. Ngược lại, cá đực có chiều dài tia vi lưng và dài gốc vi hậu môn lớn hơn cá cái. Những điểm khác biệt trên có thể liên quan đến đặc điểm sinh sản và di chuyển của hai giới tính.

Các bài báo khác
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 102-109
Tải về
Số 38 (2015) Trang: 19-26
Tác giả: Dương Thúy Yên
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 200-206
Tải về
Số 40 (2015) Trang: 23-30
Tải về
Số 30 (2014) Trang: 29-36
Tác giả: Dương Thúy Yên
Tải về
Số 51 (2017) Trang: 64-71
Tải về
Vol. 11, No. 1 (2019) Trang: 70-77
Tải về
Số 37 (2015) Trang: 72-81
Tải về
Số 34 (2014) Trang: 77-83
Tải về
Vol. 11, No. 2 (2019) Trang: 81-88
Tải về
Tập 54, Số 7 (2018) Trang: 86-93
Tải về
Số 29 (2013) Trang: 86-95
Tải về
Số 50 (2017) Trang: 91-96
Tải về
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 92-100
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 94-101
Tải về
(2014) Trang: 1
Tạp chí: The international conference on aquaculture and environment: A focus in the Mekong Delta, Vietnam
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...