Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Tạp chí trong nước 2021
Số tạp chí XXVIII(2021) Trang: 68-76
Tạp chí: Khoa hoc kỹ thuật thú y
Liên kết:

Nghiên cứu thành phần loài giun  sán  ký  sinh  trên  rắn  Trun (Cylindrophis ruffus) và rắn Bông Súng (Enhydris enhydris) tại tỉnh Đồng Tháp được thực hiện từ tháng 1 /2019 đến tháng 1 năm 2020  nhằm xác định thành phần loài giun sán ký sinh trên hai loài rắn Bông Súng và rắn Trun bằng phương pháp mổ khám và định danh phân loại dựa trên vị trí ký sinh, ngoại hình,  kích thước và cấu tạo bên trong.  Trong tổng số 160  rắn được mổ khám (80 rắn Bông Súng và 80 rắn Trun) thì có 150 rắn bị nhiễm giun sán với tỷ lệ nhiễm chung là 93,75% (95% ở  rắn Bông Súng và 92,50% ở rắn Trun). Trong khi đó rắn Trun nhiễm ba lớp giun sán, lớp  Cestoda  (sán  dây)  nhiễm  với  tỷ  lệ  cao  nhất  (60,00%),  tiếp  theo  là  lớp Trematoda  (sán  lá)  là 30,00%  và  cuối  cùng  là  lớp  Nematoda  (giun  tròn) (22,50%). Rắn Trun được tìm thấy nhiễm 8 loài giun  sán:  4  loài  thuộc  lớp  Trematoda  (sán  lá)  (Proctoces  sp.  (27,50%), Haplometroides buccicola (17,50%), Singhiatrema vietnamenses (15,00%) và Travtrema  stenocotyle  (12,50%)),  3  loài  thuộc  lớp  Cestoda  (sán  dây) (Mesocestoides  sp.  (32,50%),  Autralotaenia  bunthangi  (32,50%)  và Spathebothriidea  sp.  (17,50%) và một loài thuộc  lớp  Nematoda  (giun tròn)  là Ophidascaris  durissus  (22,50%).  Rắn Bông Súng  nhiễm 2 lớp giun sán, lớp Trematoda (sán lá) với tỷ lệ nhiễm cao 92,50%, và lớp Cestoda (sán dây) nhiễm thấp hơn 10%, rắn Bông Súng không tìm thấy nhiễm lớp giun tròn. Có 8 loài giun sán ký sinh trên rắn Bông Súng  được tìm thấy: 5 loài thuộc  lớp  Trematoda  (sán  lá)  (Haplometroides  buccicola  (70,00%), Singhiatrema  vietnamenses  (57,50%),  Travtrema  stencotyle  (37,50%), Platynosomum  sp.  (25,00%) và Proctoces  sp.  (10,00%) và  3 loài thuộc lớp Cestoda  (sán  dây)  (Autralotaenia  bunthangi  (10,00%),  Spathebothriidea  sp.(5,00%) và Mesocestoides  sp  (2,50%). Trong các loài được tìm thấy ở rắn, loài  Platynosomum  sp.  và Mesocestoides sp. có sự truyền lây sang người.

Từ khoá: rắn Trun (Cylindrophis ruffus), rắn Bông Súng (Enhydris enhydris), giun sán,tỉnh Đồng Tháp

 
Các bài báo khác
Số tạp chí 8(2021) Trang: 883-898
Tạp chí: Journal of the Turkish Chemical Society Section A: Chemistry
Số tạp chí 17(2021) Trang:
Tạp chí: Tạp chí khoa học ĐH Mở TP HCM: Kinh tế và Quản trị Kinh doanh (HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh)
Số tạp chí 226(2021) Trang: 131-140
Tạp chí: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Số tạp chí 226(2021) Trang: 323 - 331
Tạp chí: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Số tạp chí 226(2021) Trang: 292 - 299
Tạp chí: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Số tạp chí 226(2021) Trang: 243 - 250
Tạp chí: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Số tạp chí 226(2021) Trang: 158-167
Tạp chí: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Số tạp chí 63(2021) Trang: 98-104
Tạp chí: Tạp chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật, Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật - TP.HCM
Số tạp chí 63(2021) Trang: 57-64
Tạp chí: Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật - Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật - TP.HCM
Số tạp chí 13(2021) Trang: 167-179
Tạp chí: Lecture Notes in Computer Science


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...