Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 74-78
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 26/9/2014

Ngày chấp nhận: 07/11/2014

Title:

The prevalence of helminths in rice-field rats (Rattus argentiventer) and rats (Rattus norvegicus) in Dong Thap Province

Từ khóa:

Chuột đồng, chuột cống, giun sán ký sinh, Đồng Tháp

Keywords:

Rattus argentiventer, Rattus norvegicus, helminths, Dong Thap province

ABSTRACT

A total 120 rice-field rats and 96 rats were collected and necropsied in 3 districts (Thap Muoi, Cao Lanh, Chau Thanh) in Dong Thap provine. The results found that both rice-field rats (Rattus argentiventer) and rats (Rattus norvegicus) were infected helminthes with high infectious rate of 82.50%, and 100% respectively. Through identification and classification, rice-field rats and rats were infected by Nematoda, Cestoda and Trematoda. Rice-field rats were infected by 8 species. Among them, Nematoda had the highest infection rate of 51.67% including Nippostrongylus braziliensis (43.33%), Protospirura muricola (7.50%), Syphacia obvelata (3.33%). Following by Cestoda, it occupied 33.67%, consisting of 4 species: Hymenolepis diminuta (16.67%), Hymenolepis sp (6.67%), Raillietina demerariensis (5.83%), Raillietina celebensis (5.00%). The infectious rate of Trematoda was only 5.83% with 1 species Echinostoma aegyptica. Rats were infected by 6 species of parasites. Among them, Nippostrongylus brazilliensis had the highest infectious rate of 54.17% belonged to Nematoda. Four species of Cestoda class accounted for 41.67%, namely Hymenolepis diminuta (20.84%), Hymenolepis sp (9.38%). Raillietina demerariensis (6.25%) and Raillietina celebensis (5.21%). Echinostoma aegyptica which belonged to Trematoda class was found in infected rats with high infection rate 12.50%. Remarkably, there were Echinostoma aegyptica and Hymenolepis diminuta which could be potentially transmissible to human.

TóM TắT

Qua thu thập và mổ khám 120 chuột đồng và 96 chuột cống ở 3 huyện Tháp Mười, Cao Lãnh, Châu Thành tại tỉnh Đồng Tháp, kết quả cho thấy: chuột đồng (Rattus argentiventer) và chuột cống (Rattus norvegicus) tại tỉnh Đồng Tháp nhiễm giun sán với tỷ lệ cao (82,50 % ở chuột đồng và 100% ở chuột cống). Qua định danh phân loại cho thấy chuột đồng và chuột cống đều nhiễm  giun sán thuộc cả 3 lớp Nematoda, Cestoda, và Trematoda. Trong đó chuột đồng nhiễm 8 loài, với lớp Nematoda chiếm với tỷ lệ cao nhất là 51,67% gồm các loài Nippostrongylus braziliensis (43,33%), Protospirura muricola (7,50%), Syphacia obvelata (3,33%). Kế đến là lớp Cestoda với tỷ lệ nhiễm là 36,67% gồm 4 loài Hymenolepis diminuta (16,67%), Hymenolepis sp (6,67%), Raillietina demerariensis (5,83%), Raillietina celebensis (5,00%). Chuột đồng nhiễm lớp Trematoda với tỷ lệ thấp nhất (5,83%) gồm 1 loài Echinostoma aegyptica (5,83%). Chuột cống nhiễm với 6 loài giun sán ký sinh trong đó lớp Nematoda vẫn là lớp có tỷ lệ nhiễm cao nhất với loài Nippostrongylus brazilliensis (54,17%), kế đến là lớp Cestoda với tỷ lệ là 41,67% trong đó loài Hymenolepis diminuta (20,84%), Hymenolepis sp (9,38%). Raillietina demerariensis (6,25%) và loài Raillietina celebensis (5,21%). Lớp Trematoda với duy nhất 1 loài sán lá Echinostoma aegyptica được tìm thấy chiếm tỷ lệ 12,50%. Loài sán lá Echinostoma aegyptica, sán dây Hymenolepis diminuta, Hymenolepis sp và loài giun tròn Nippostrongylus brazilliensis có khả năng lây truyền giữa chuột đồng và chuột cống sang người cần phải được quan tâm.

Các bài báo khác
Số 37 (2015) Trang: 6-10
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 63-68
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 69-73
Tải về
Số 2 (2015) Trang: 83-89
Tạp chí: Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...