Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 105-122
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Liên kết:

Trong những năm gần đây, các mô hình nuôi lươn trong ao, trong bể xi
măng và bể lót bạt có hoặc không có giá thể phát triển ở các tỉnh An Giang,
Đồng Tháp, Cần Thơ, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh... với diện tích nuôi
ngày càng lớn. Trong số các hộ nuôi lươn sử dụng thức ăn tươi (cá tạp nước
ngọt, ốc bươu vàng, hến, tép,...), nhiều hộ nuôi sử dụng thức ăn kết hợp thức
ăn tươi và công nghiệp cho lươn nuôi. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học
sinh sản và sản xuất giống lươn nhân tạo thành công đã một phần cung cấp
lươn giống phục vụ nhu cầu nuôi ngày càng tăng cao. Ở ĐBSCL, lươn đã
được nghiên cứu sản xuất giống và ương từ bột lên giống (Khánh và ctv.,
2007; Hương và ctv., 2008; Khanh & Ngan, 2010). Lươn 5 ngày tuổi được
ương bằng trứng nước, từ 20 ngày tuổi sử dụng trùn chỉ và từ 60 ngày tuổi
trở lên cho ăn cá xay kết hợp với thức ăn viên (Hiệu, 2015). Hiện nay, một số
hộ nuôi đã sử dụng giống lươn nhân tạo và thức ăn công nghiệp dành cho cá
chình (44% protein, 8% lipid) hay cá lóc (40% protein) để thay thế dần cá tạp
làm thức ăn ương và nuôi lươn. Phát triển thức ăn viên thay thế thức ăn tươi
sống là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng quy trình nuôi thương phẩm
các loài thủy sản có giá trị. Nghiên cứu khả năng sử dụng thức ăn viên thành
công trên một số đối tượng ăn động vật như cá thát lát còm (Hiền & Thùy,
2008; Hiền và ctv., 2014), cá lóc (Hiền và ctv., 2011) đã mở ra hướng phát
triển thức ăn viên cho các giai đoạn nuôi thương phẩm lươn đồng. 

 
Các bài báo khác
Số 38 (2015) Trang: 101-108
Tải về
Số 26 (2013) Trang: 196-204
Tải về
Số 15a (2010) Trang: 207-213
Tải về
Số 22a (2012) Trang: 261-268
Tải về
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 310-318
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 390-397
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 398-405
Tải về
Số 17a (2011) Trang: 50-59
Tải về
Số 03 (2005) Trang: 58-65
Tải về
Tập 55, Số 2 (2019) Trang: 96-103
Tải về
Số 03 (2005) Trang:
Tải về
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 136-145
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 146-159
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 13-28
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 123-135
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 90-104
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 58-89
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
Trần Thị Thanh Hiền (2022) Trang: 29-57
Tạp chí: Dinh dưỡng và thức ăn một số loài cá bản địa ĐBSCL
8 (2018) Trang: 200-205
Tạp chí: International Journal of Scientific and Research Publications
(2015) Trang:
Tạp chí: The 7th regional aquafeed forum, feed and feeding management for healthier aquaculture and profits, Can Tho University, 22-23 October 2015
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...