Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
ISBN 978 604 913 759 4 (2018) Trang: 1275-1281
Tạp chí: Khoa học và Công nghệ
Liên kết:

Mười bốn giống dưa leo nhập nội có nguồn gốc từ ngân hàng gien Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), và 1 giống đối chứng địa phương được khảo sát đặc điểm di truyền dựa trên đặc tính nông học và dấu phân tử SSR. Kết quả phân tích các chỉ tiêu nông học, các tính trạng có hệ số di truyền cao nhất là trọng lượng trái (98,2%), chiều dài dây chính (92,3%) và tổng số lá (92,2%). Giống có kiểu hình tối ưu cho loại dưa leo ăn tươi là PI267747 và dưa leo ngâm là PI209067. Hai tính trạng tốt nhất được sử dụng để dự đoán cho trọng lượng trái/cây là chiều dài cuống và tổng số trái/cây. Có 14 cặp mồi SSR được sử dụng khuếch đại DNA cho đa hình 100% với tổng số 217 băng và 66 alen. Tỷ lệ dị hợp tử ở locus SSR13787 là 0,79, với 8 alen. Kết quả tính toán chỉ số PIC từ 0,19 – 0,76. Bốn cặp mồi có thông tin đa hình cao phục vụ cho nghiên cứu liên kết là SSR16068, SSR18737, SSR16226, và SSR10738. Kết quả phân tích nhóm và thành phần chính cho thấy các giống được phân thành bốn nhóm không phụ thuộc vào phân bố địa lý, 3 giống có đặc điểm di truyền ổn định nhất là PI289698, PI267744, PI372584.

Các bài báo khác
Số 20b (2011) Trang: 150-159
Tải về
Số 20b (2011) Trang: 160-168
Tải về
Số 25 (2013) Trang: 168-172
Tải về
Số 26 (2013) Trang: 19-24
Tải về
Số 22b (2012) Trang: 54-62
Tải về
01 (2021) Trang: 1-6
Tạp chí: Advances in Agriculture, Horticulture and Entomology
1 (2012) Trang: 77
Tạp chí: Hội nghị Khoa học 2012 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam
4 (2012) Trang: 53
Tạp chí: Tập chí Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm Ngư
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...