Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 11a (2009) Trang: 278-286
Tải về

ABSTRACT

A complete randomized design experiment was conducted to evaluate effects of different dietary crude protein levels on growth rate and nutrient digestibility of crossbred rabbits. The five treatments were dietary protein (CP) contents of 14, 15, 16, 17 and 18% CP,  with three replicates and 4 rabbits per experimental unit. The results show that the intakes of DM,OM, CP and EE significantly increased (P<0,01) with increasing CP content in the diets, while the CF, NDF and ADF intakes significantly decreased (P<0,05). Daily gain, carcass and lean meat weights also significantly increased when increasing the dietary CP content (P<0,05). The digestibility values of DM,OM, CP, CF, NDF, ADF (P<0,05) and N retention were significantly improved with increasing dietary CP level (P<0,01).  In conclusion the diets contained from 16 to 18% CP had the highest weight gains and carcass traits. However a level of 15% CP gave the best economic returns for growing crossbred rabbits.

Keywords: crossbred rabbits, growth rate, digestibility, nitrogen retention, rau lang, para grass

Title: Effects of different crude protein levels  in diets on growth rate and nutrient digestibility  of crossbred rabbits

TóM TắT

Một thí nghiệm có bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của các mức độ protein thô trên tăng trưởng và tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất của thỏ lai. Năm nghiệm thức là các mức độ protein thô của khẩu phần gồm 14 15,16,17 và 18% CP, với ba lần lặp lại và 4 thỏ trên mỗi đơn vị thí nghiệm.  Kết quả cho thấy  lượng DM, OM, CP và EE tiêu thụ hàng ngày tăng có ý nghĩa thống kê (P<0,01) với sự tăng hàm lượng CP khẩu phần, trong khi lượng CF, NDF và ADF tiêu thụ giảm (P<0,05). Tăng trọng, trọng lượng quầy thịt và thịt nạc cũng tăng có ý nghĩa thống kê (P<0,05) tương ứng với sự tăng hàm lượng CP trong khẩu phần. Tỷ lệ tiêu hóa DM, OM, CP, CF, NDF, ADF (P<0,05) và N tích lũy được cãi thiện một cách có ý nghĩa thống kê khi tăng CP trong khẩu phần (P<0,01). Thí nghiệm được kết luận rằng khẩu phần chứa từ 16 đến 18% CP có tăng trọng và các chỉ tiêu quầy thịt cao nhất. Tuy nhiên ở khẩu phần có 15%CP cho hiệu quả kinh tế nhất.

Từ khóa: thỏ lai, tăng trưởng, tỉ lệ tiêu hoá, nitơ tích lũy, rau lang, cỏ lông tây

Các bài báo khác
Số Nông nghiệp 2016 (2016) Trang: 106-112
Tải về
Số Nông nghiệp 2016 (2016) Trang: 113-119
Tải về
Số 11b (2009) Trang: 115-122
Tải về
Số 09 (2008) Trang: 161-169
Tải về
Số 03 (2016) Trang: 19-24
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 287-294
Tải về
Số 11b (2009) Trang: 51-59
Tải về
Vol. 54, Special issue: Agriculture (2018) Trang: 72-78
Tải về
(2016) Trang: 114-121
Tạp chí: 9th Vietnamese- Hungarian International Conference, Sept 21st and 22nd, 2016 Tra Vinh Province, Vietnam
(2016) Trang: 133-136
Tạp chí: Tropical Animal Science and Production (TASP 2016)July 26-29, 2016 Ambassador Hotel, Bangkok, Thailand
(2016) Trang: 219-223
Tạp chí: Tropical Animal Science and Production (TASP 2016)July 26-29, 2016 Ambassador Hotel, Bangkok, Thailand
(2015) Trang: 313-319
Tạp chí: Hội nghị CNTY Toan Quoc 28-29 thang 4 nam 2015, DHCT _Hoi CN TY Viet Nam
(2012) Trang: 415-420
Tạp chí: 2ND INTERNATIONAL CONFERENCE ON GREEN TECHNOLOGY AND SUSTAINABLE DEVELOPMENT OCTOBER 30th - 31st, 2014, Ho Chi Minh City University of Technical Education
(2014) Trang: 433-437
Tạp chí: 2ND INTERNATIONAL CONFERENCE ON GREEN TECHNOLOGY AND SUSTAINABLE DEVELOPMENT OCTOBER 30th - 31st, 2014, Ho Chi Minh City University of Technical Education
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...