Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
116 (2020) Trang: 87-94
Tạp chí: Khoa học và công nghệ nông nghiệp việt Nam
Liên kết:

Nghiên cứu được thực hiện tại xã Ngãi Tứ, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long nhằm xác định giống mướp làm gốc ghép và mật độ cây thích hợp cho sự sinh trưởng và năng suất của cây khổ qua. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức lô phụ với 3 lần lặp lại gồm 2 vụ. Vụ 1 (tháng 6 - 9/2019), lô chính là các mật độ trồng: 2.500, 5.000, 7.500 và 10.000 cây/ha, lô phụ là giống mướp làm gốc ghép: (1) Không ghép (Đối chứng), (2) Đài Loan 01, (3) Đài Loan 02 và (4) Địa phương. Kết quả cho thấy: Năng suất thương phẩm ở mật độ trồng 10.000 cây/ha đạt 5,89 tấn/ha, cao hơn mật độ 2.500-5.000 cây/ha, ghép khổ qua với giống mướp Đài Loan 01 cho năng suất thương phẩm (5,52 tấn/ha) cao hơn 26% so với Đối chứng không ghép (4,39 tấn/ha) và các giống mướp Đài Loan 02, Địa phương. Vụ 2 (tháng 10/2019 - 01/2020), lô chính là mật độ trồng: 10.000, 15.000 và (3) 20.000 cây/ha, lô phụ là giống mướp làm gốc ghép: (1) Không ghép (Đối chứng) và (2) Đài Loan 01. Kết quả cho thấy: Năng suất thương phẩm ở 3 mật độ trồng tương đương nhau (dao động từ 18,8 - 20,8 tấn/ha), ghép khổ qua với giống mướp Đài Loan 01 cho năng suất thương phẩm (20,9 tấn/ha) cao hơn 12% so với Đối chứng không ghép. Trồng khổ qua tại xã Ngãi Tứ, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long có thể sử dụng gốc ghép mướp Đài Loan 01 với mật độ 10.000 cây/ha.

Các bài báo khác
Số 04 (2005) Trang: 16-25
Tải về
Số Nông nghiệp 2016 (2016) Trang: 241-248
Tải về
Số 35 (2014) Trang: 31-37
Tải về
Số 03 (2016) Trang: 7-13
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 85-90
Tải về
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...