Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số Nông nghiệp 2016 (2016) Trang: 61-68
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 05/08/2016

Ngày chấp nhận: 25/10/2016

 

Title:

Study on the variation of quality of pork at markets and supermarkets

Từ khóa:

Biến đổi chất lượng, chợ, lò mổ, siêu thị, thịt heo 

Keywords:

Variation of  quality, market,  slaughterhouse, supermarket,  pork

ABSTRACT

This study was conducted to determine the variation of porks quality in observational, physical and chemical, and microorganisms indicators by time and temperature in total of 336 pork samples at slaughterhouses, markets and supermarkets in Can Tho city, Long Xuyen city, An Giang province and Binh Minh district, Vinh Long province. At markets with room temperature (28-32oC), there were changes in meat sensory, physical and chemical such as pH, H2S (26.39%) after 6 hours and it increased as time progressed. Pork preservation in cool condition (15-18oC) and cold temperature (5-8oC), the pH was less altered and H2S and NH3 were not detected. Total aerobic bacteria count, E. coli, Staphylococcus aureus and Salmonella were increased in quantity by time and storage conditions. Pork in markets with the number of bacterial contamination was higher than that in supermarkets in refrigeration condition. The quality of porks rate adapted the standards (Vietnam standards 7046:2009) 9 hours after slaughtered in 3 selling conditions of observational, physical and chemical, and microbiological rates with 0%, 44.44%, 0% in markets, 100%, 100% and 0% in supermarkets,  100%, 100% and 16.67% in Metro, respectively. Level of microbial contamination in manual slaughterhouse was higher than that in semi-manual slaughterhouse with 1.17 and 10.5 times more E. coli and Staphylococcus aureus, respectively.

TÓM TẮT

Đề tài được nghiên cứu nhằm xác định sự biến đổi của thịt heo qua các chỉ tiêu cảm quan, lý hoá và vi sinh vật theo thời gian và nhiệt độ trên 336 mẫu thịt heo lấy tại lò mổ heo, chợ và siêu thị tại thành phố Cần Thơ, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang và huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Thịt bán ở chợ nhiệt độ thường (28 - 320C), sau 6 giờ kể từ lúc giết mổ có sự biến đổi về mặt cảm quan, lý hóa như pH, H2S (26,39%) và càng tăng khi thời gian bày bán càng lâu.. pH thịt bán ở siêu thị Coopmart được bảo quản ở nhiệt độ mát (15 - 180C) và nhiệt độ lạnh trong Metro (5 - 80C) ít bị biến đổi, không có H2S và NH3. Tổng số vi khuẩn hiếu khí, E. coli, Staphylococcus aureus và Salmonella có sự gia tăng về số lượng theo thời gian và nhiệt độ. Thịt bày bán ở chợ có số lượng vi khuẩn nhiễm cao hơn thịt bán trong Metro ở nhiệt độ lạnh. Thịt bán ở chợ, Coopmart và Metro đạt chất lượng (TCVN 7046:2009) ở 9 giờ sau khi giết mổ về cảm quan, lý hoá và vi sinh vật có tỷ lệ lần lượt là 0%, 44,44%, 0% (chợ); 100%, 100%, 0% (Coopmart); 100%, 100%, 16,67% (Metro). Mức độ nhiễm vi khuẩn E. coli và Staphylococcus aureus trên thịt ở phương thức giết mổ thủ công cao hơn phương thức giết mổ bán thủ công lần lượt gấp 1,17 lần và 10,5 lần.

Trích dẫn: Lý Thị Liên Khai và Nguyễn Thu Tâm, 2016. Khảo sát sự biến đổi của thịt heo tại chợ và siêu thị. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 2): 61-68.

Các bài báo khác
Vol. 11, No. 2 (2019) Trang: 1-8
Tải về
Tập 56, Số 6 (2020) Trang: 104-118
Tải về
Số 22c (2012) Trang: 47-56
Tải về
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 53-62
Tải về
Số 16b (2010) Trang: 69-79
Tải về
Số 39 (2015) Trang: 7-17
Tải về
Số 21b (2012) Trang: 87-96
Tải về
Vol. 11, No. 2 (2019) Trang: 9-15
Tải về
Tập 54, Số CĐ Nông nghiệp (2018) Trang: 90-97
Tải về
Số 4 (2017) Trang: 46-58
Tạp chí: Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y chuyên đề thú nhỏ
số 6 (2013) Trang: 208-213
Tạp chí: Proceedings Food safety &Food quality in Southeast Asia.
1 (2013) Trang: 9
Tạp chí: Proceeding 6 th asian pig veterinary society congress
6 (2012) Trang: 29
Tạp chí: Khoa học Kỹ thuật Thú y
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...