Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 25 (2013) Trang: 43-49
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 13/08/2012

Ngày chấp nhận: 22/03/2013

 

Title:

Rearing cobia (Rachycentron canadum) larvae with different diets

Từ khóa:

Cá bóp, Rachycentron canadum, ương cá bột,  thức ăn

Keywords:

Cobia, Rachycentron canadum, larval rearing and diets

Abstract

The study aims to define the suitable feed for rearing the Cobia from larvae to fry stage in order to contribute to developing protocol for seed production of Cobia fish. The triplicate experiment was conducted with 4 different feeding regimes of (i) Rotifer + Artemia; (ii) Rotifer + artificial feed + Artemia; (iii) Nanochloropsis + Rotifer + Artemia and (iv) Nanochloropsis + Rotifer + artificial feed + Artemia. Fish larvae (4.03mm) were reared at density of 10 larvae/L in 500-L composite tanks containing brackish water at salinity of 30 ppt and with continuous aeration. Results showed that after 21 days of rearing,  daily length gain (DLG) (0.84 ? 0.99 mm/day) and the specific growth rate (SGR) in body length (7.98 ? 8.67 %/day) of fish in all treatments were not significantly different (p>0.05) from one another. However, the highest survival rate (5.20%) of fish was found in the treatment (iii) fed with Nanochloropsis + Rotifer + artermia.

Tóm tắT

Nghiên cứu này nhằm tìm được loại thức ăn thích hợp cho giai đoạn ương ấu trùng (cá bột) lên cá hương, go?p phâ?n xây dựng quy trình sản xuất giống cá bóp. Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức thức ăn khác nhau với 3 lần lặp lại gồm: (i) Rotifer + Artemia; (ii) Rotifer + Thức ăn nhân tạo (TANT) + Artemia; (iii) Tảo Nanochloropsis + Rotifer + Artemia và (iv) Tảo Nanochloropsis + Rotifer + TANT +  Artemia. Cá bột (4,03 mm) được ương với mật độ 10 cá bột/lít trong bể composite có thể tích 500 lít và nước có độ mặn 300/00, sục khí liên tục. Kết quả cho thấy, sau 21 ngày ương, tốc độ tăng trưởng theo ngày và tốc độ tăng trưởng đặc biệt về chiều dài của cá ở các nghiệm thức dao động tương ứng là 0,84 ? 0,99 mm/ngày  và 7,98 ? 8,67 %/ngày, khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức. Tuy nhiên, tỷ lệ sống của ấu trùng đạt cao nhất ((5,20%) ở nghiệm thức III với thức ăn là tảo Nanochloropsis + Rotifer + artermia

Các bài báo khác
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 101-107
Tải về
Số 46 (2016) Trang: 103-110
Tải về
Tập 54, Số 7 (2018) Trang: 118-125
Tải về
Số 49 (2017) Trang: 122-127
Tải về
Số 21b (2012) Trang: 133-140
Tải về
Tập 55, Số 3 (2019) Trang: 141-148
Tải về
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 169-175
Tải về
Số 18b (2011) Trang: 254-261
Tải về
Số 12 (2009) Trang: 279-288
Tải về
Số 11a (2009) Trang: 380-389
Tải về
Số 48 (2017) Trang: 42-48
Tải về
Tập 55, Số 2 (2019) Trang: 79-87
Tải về
Số 07 (2017) Trang: 82-90
Tải về
Số 47 (2016) Trang: 96-101
Tải về
Nguyễn Thanh Phương (2022) Trang: 186-240
Tạp chí: Nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long: Hiện trạng và Định hướng phát triển
Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Thị Kim Hả (2021) Trang: 1-20
Tạp chí: Khả năng thích ứng với yếu tố môi trường của một số loài thuỷ sản
01 (2016) Trang: 181-204
Tạp chí: World Aquaculture Society
(2015) Trang: 29
Tạp chí: Feed and feeding management for healthier aquaculture and profit
(2014) Trang: 76-77
Tạp chí: aquculture and environment a focus: in Mekong Delta, Viet Nam April 3-5, 2014, Can Tho University
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: Hội nghị khoa học tre toàn quốc lần IV, TPHCM, 6-7/6/2013
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...