Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 44 (2016) Trang: 119-126
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 22/12/2015

Ngày chấp nhận: 25/07/2016

 

Title:

Effects of litter materials and balasa N01 on growing and housing environment of Tau vang chicken from 5 to 12 week-old

Từ khóa:

Gà Tàu vàng, đệm lót sinh học, nguyên liệu đệm lót

Keywords:

Litter materials, biological bed, Tau vang chicken

ABSTRACT

This study was conducted in 400 Tau vang chickens following a completely randomized design with five treatments and four replicates. The treatments were control (100% rice husk without Balasa N01), Rice husk-Balasa N01 (100% rice husk with Balasa N01), Sugarcane bagasse- Balasa N01 (100% sugarcane bagasse with Balasa N01), Rice husk and sugarcane bagasse- Balasa N01 (50% rice husk + 50% sugarcane bagasse with Balasa N01) and Rice husk and sawdust- Balasa N01 (50% rice husk + 50% sawdust with Balasa N01). Parameters were body weight, weight gain, feed intake, FCR and housing environment of broiler (CO2, NH3 and H2S). The results showed that average weight gain and body weight of broiler in treatment with Balasa N01 supplementation for litter materials were higher than that of control, particularly between Rice husk-Balasa N01 and control (18.09 and 1456 versus 16.44 g/head/day and 1353 g/head, respectively) while FCRs in Rice husk-Balasa N01, Rice husk and sugarcane bagasse-Balasa N01 and Rice husk and sawdust-Balasa N01 treatments were lower than that of control (1.94). However, feed intake did not differ among treatments. NH3 and CO2 contents in control were highest in comparison with others. The content of H2S was not detected in all treatments in this study.

TÓM TẮT

Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức (NT): NT Đối chứng (ĐC): (100% trấu + không men vi sinh); NT trấu-VS (100% trấu + chế phẩm Balasa N01); NT BM-VS (100% bã mía + chế phẩm Balasa N01); NT TBM-VS (50% bã mía + 50% trấu + chế phẩm Balasa N01); NT TMC-VS (50% mùn cưa + 50% trấu + chế phẩm Balasa N01) và bốn lần lặp lại trên 400 gà Tàu vàng. Các chỉ tiêu theo dõi gồm tiêu tốn thức ăn, khối lượng, tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn, tiểu khí hậu chuồng nuôi. Kết quả thí nghiệm được ghi nhận như sau: tăng trọng và khối lượng cuối thí nghiệm của gà ở NT bổ sung men Balasa N01 làm đệm lót cao hơn so với NT ĐC, đặc biệt là NT trấu-VS so với NT ĐC, lần lượt là 18,09 và 1456 so với 16,44 g/con/ngày và 1353 g/con. Trong khi đó, hệ số chuyển hóa thức ăn trung bình của gà ở NT trấu-VS, TBM-VS và TMC-VS thấp hơn NT ĐC (1,94). Tuy nhiên, tiêu tốn thức ăn của gà toàn thí nghiệm không khác biệt giữa các nghiệm thức. Hàm lượng NH3 và CO2 chuồng nuôi cao ở NT ĐC và thấp ở NT bổ sung men vi sinh làm đệm lót, đặc biệt là NT trấu và NT TMC-VS. Khí H2S không phát hiện được ở các lô của thí nghiệm.

Trích dẫn: Nguyễn Thiết, Bùi Xuân Mến, Nguyễn Văn Hớn và Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2016. Ảnh hưởng của nguyên liệu làm đệm lót và men balasa N01 lên sinh trưởng và môi trường chuồng nuôi gà Tàu vàng giai đoạn từ 5 đến 12 tuần tuổi. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 44b: 119-126.

Các bài báo khác
Số 45 (2016) Trang: 1-6
Tải về
(2023) Trang: 38-46
Tạp chí: Internaltional food animal conference: "Animals, food and environment: a value chain approach", 30/08 - 01/09/2023, Can Tho, Viet Nam
(2019) Trang: 175-180
Tạp chí: Hội nghị Chăn nuôi-Thú y toàn quốc 2019, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh từ ngày 4-6/9/2019
(2017) Trang: 269-270
Tạp chí: The 16th Chulalongkorn University Veterinary Conference CUVC 2017 : Research in Practice, March 22-24, 2017 Queen Sirikit National Convention Center Bangkok, Thailand
(2011) Trang: 427
Tạp chí: The 3rd International Conference on Sustainable Animal Agriculture for Developing Countries (SAADC2011)
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...