Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 9-17
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 17/05/2018
Ngày nhận bài sửa: 12/06/2018

Ngày duyệt đăng: 30/07/2018

 

Title:

Nursing of mud crab (Scylla paramamosain) larvae at different stocking densities

Từ khóa:

Cua biển, mật độ ương, Scylla paramamosain

Keywords:

Mud crab, Scylla paramamosain, stocking density

ABSTRACT

The study is aimed to determine the stocking densities for the growth and survival rate in mud crab larvae nursing from zoae1 to crab 1 (C1). The study included two experiments: (1) the mud crab larvae nursing from zoae1 to zoae4 at different of stocking densities (300, 350, 400 và 450 inds/L) and (2) the mud crab larvae nursing from zoae4 to crab1 (C1) at different of stocking densities (40, 50, 60, 70, 80, 90 and 100 inds/L). The experiments were completely randomized with 3 replications. The tank volume was 100 L and salinity water was 30‰. The result of the first experiment showed that, after 10 days of nursing, the metamorphic rate of zoae4 stage were 100% in all treatments. The larvae stage index (LSI) and growth in length were not significant difference between treatments (p>0.05). The survival rate of zoae4 ranged from 57.2 to 64.4% and no significant difference (p>0.05) was found among treatments. The result of the second experiment showed that after 16 days of rearing, the growth in the length and LSI were not significant difference between density treatments (p>0.05). The survival rate of C1 in treatments ranged from 4.8 to 9.4%, and they were significant difference among treatments (p<0.05), of which the highest value was observed at stocking density of 40 inds/L. It was not significant difference when compared to stocking densities at 50, 60 and 70 ind/m3 (p>0.05), but it was significant difference with higher stocking densities (80, 90 and 100 inds/L). These results indicated that nursing from zoae1 to zoae4 stage at stocking density 450 inds/L and from zoae4 to C1 at 70 inds/L showed the best growth performance and survival rate in mud crab larvae rearing.

TÓM TẮT

Nghiên cứu nhằm xác định mật độ ương thích hợp để nâng cao tỉ lệ sống trong ương ấu trùng cua biển. Nghiên cứu được thực hiện với 2 thí nghiệm: (1) ương ấu trùng từ giai đoạn zoae1 đến zoae4 ở các mật độ khác nhau (300, 350, 400 và 450 con/L) và (2) ương ấu trùng từ giai đoạn zoae4 đến cua1 với các mật độ khác nhau (40, 50, 60, 70, 80, 90 và 100 con/L). Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Bể ương có thể tích 100 L và độ mặn 30‰. Kết quả thí nghiệm 1 cho thấy sau 10 ngày ương, ấu trùng ở tất cả các nghiệm thức đều chuyển sang giai đoạn zoae4. Chỉ số biến thái (LSI) và chiều dài và tỉ lệ sống của ấu trùng zoae4 ở các nghiệm thức mật độ khác nhau không ý nghĩa thống kê (p>0,05), với  tỉ lệ sống trung bình của  zoae4 dao động từ 57,2 – 64,4%. Kết quả thí nghiệm 2 cho thấy sau 16 ngày ương,  LSI và chiều dài cua1 không khác biệt thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức mật độ. Tỉ lệ sống của cua 1 ở các nghiệm thức dao động từ 4,8 – 9,4%, trong đó tỉ lệ sống của cua1 cao nhất ở nghiệm thức 40 con/L, khác biệt không có ý nghĩa so với mật độ ương 50, 60 và 70 con/L(p>0,05), nhưng khác biệt có ý nghĩa so với các mật độ cao hơn (80, 90 và 100 con/L). Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ương ấu trùng cua biển từ giai đoạn zoae1 –zoae4 với mật độ 450 con/Lvà zoae 4 đến cua 1 với mật độ 70 con/L có thể được xem là thích hợp nhất.

Trích dẫn: Lê Quốc Việt và Trần Ngọc Hải, 2018. Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) với các mật độ khác nhau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 9-12.

Các bài báo khác
Tập 54, Số 3 (2018) Trang: 132-137
Tải về
Số 15a (2010) Trang: 189-197
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 205-212
Tải về
Số 48 (2017) Trang: 27-35
Tải về
Tập 55, Số 5 (2019) Trang: 42-47
Tải về
Số 38 (2015) Trang: 44-52
Tải về
Số 47 (2016) Trang: 45-53
Tải về
Số 49 (2017) Trang: 72-83
Tải về
Số 46 (2016) Trang: 80-86
Tải về
Số 06 (2017) Trang: 83-92
Tải về
Số 34 (2014) Trang: 84-91
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 87-93
Tải về
Tập 55, Số 3 (2019) Trang: 88-95
Tải về
Tập 54, Số 9 (2018) Trang: 88-96
Tải về
Số 37 (2015) Trang: 89-96
Tải về
Tập 54, Số 7 (2018) Trang: 94-101
Tải về
Số 24a (2012) Trang: 96-105
Tải về
Tập 55, Số 4 (2019) Trang: 97-104
Tải về
Số 50 (2017) Trang: 97-108
Tải về
11 (2021) Trang:
Tạp chí: International Journal of Scientific and Research Publications
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...