Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 55, Số 5 (2019) Trang: 42-47
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 02/11/2018

Ngày nhận bài sửa: 14/01/2019

Ngày duyệt đăng: 31/10/2019

 

Title:

Effect of different feeding frequencies on growth and survival rate of mud crab larvae

Từ khóa:

Cua biển, Scylla paramamosain, số lần cho ăn

Keywords:

Feeding frequency, Mud crab, Scylla paramamosain

ABSTRACT

Study on the effect of different feeding frequencies in nursing mud crab was done in order to determine the appropriate feeding frequency for the best growth performance and survival rate of mud crab larvae. The experiment was randomly set up with three treatments such as (i) feeding 4 times a day; (ii) 6 times a day and (iii) 8 times a day. Each treatment was triplicated. Experimental tanks volume was 120 L (100 L of culture volume), stocking density was 450 individuals/L and s water salinity was 30‰. After 12 days of rearing at larvae zoae 4 stage, larvae were transfered to the 500L tank (culture volume of 300L). The survival rate ranged from 42.9 – 51.0%, but there was no statistically significant difference among treatments (p>0.05). After 26 days of rearing, the metamorphic rate of crab1 were 100% andlarvae stage index of larvae in all treatments were not significant difference (p>0.05). Besides, the survival rate of crab1 in the treatments range from 2.6 – 3.0% and there were no significant difference (p>0.05).

TÓM TẮT

Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần cho ăn khác nhau trong ương ấu trùng cua biển nhằm xác định số lần cho ăn thích hợp cho sự tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương nuôi ấu trùng cua biển. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức: (i) cho ăn 4 lần/ngày; (ii) 6 lần/ngày và (iii) 8 lần/ngày; với mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Bể thí nghiệm có thể tích 120 L (chứa 100 L nước), mật độ ấu trùng 450 con/L và nước có độ mặn 30‰. Sau 12 ngày ương (ấu trùng ở giai đoạn zoae­4) thì tiến hành chuyển sang bể 500L (chứa 300L nước). Tỷ lệ sống đạt từ 42,9 – 51,0% nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sau 26 ngày ương, tỷ lệ chuyển cua 1 ở các nghiệm thức là 100% và chỉ số biến thái của ấu trùng ở các nghiệm thức khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bên cạnh đó, tỷ lệ sống từ giai đoạn zoae1 đến cua1 đạt từ 2,6 – 3,0 % và giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Trích dẫn: Lê Quốc Việt và Trần Ngọc Hải, 2019. Ảnh hưởng của số lần cho ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(5B): 42-47.

Các bài báo khác
Tập 54, Số 3 (2018) Trang: 132-137
Tải về
Số 15a (2010) Trang: 189-197
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 205-212
Tải về
Số 48 (2017) Trang: 27-35
Tải về
Số 38 (2015) Trang: 44-52
Tải về
Số 47 (2016) Trang: 45-53
Tải về
Số 49 (2017) Trang: 72-83
Tải về
Số 46 (2016) Trang: 80-86
Tải về
Số 06 (2017) Trang: 83-92
Tải về
Số 34 (2014) Trang: 84-91
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 87-93
Tải về
Tập 55, Số 3 (2019) Trang: 88-95
Tải về
Tập 54, Số 9 (2018) Trang: 88-96
Tải về
Số 37 (2015) Trang: 89-96
Tải về
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 9-17
Tải về
Tập 54, Số 7 (2018) Trang: 94-101
Tải về
Số 24a (2012) Trang: 96-105
Tải về
Tập 55, Số 4 (2019) Trang: 97-104
Tải về
Số 50 (2017) Trang: 97-108
Tải về
11 (2021) Trang:
Tạp chí: International Journal of Scientific and Research Publications
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...